Ung thư đầu tụy là gì? Các công bố khoa học về Ung thư đầu tụy

Ung thư đầu tụy (còn gọi là ung thư phổi) là một loại ung thư phát triển từ các tế bào khuếch tán trong phổi. Đây là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ...

Ung thư đầu tụy (còn gọi là ung thư phổi) là một loại ung thư phát triển từ các tế bào khuếch tán trong phổi. Đây là một trong những loại ung thư phổ biến nhất và có tỷ lệ tử vong cao. Ung thư đầu tụy thường phát triển từ tế bào lành trong phổi, sau đó biến thành tế bào ác tính. Các yếu tố gây ung thư đầu tụy bao gồm hút thuốc lá, tiếp xúc với hóa chất độc hại, di truyền và tiếp xúc với khói thuốc lá. Triệu chứng của ung thư đầu tụy bao gồm ho khan, khó thở, ngực đau, ho ra máu, giảm cân đột ngột và mệt mỏi. Để chẩn đoán và điều trị ung thư đầu tụy, cần thực hiện các xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang, siêu âm, máy CT và MRI, cùng với việc lấy mẫu tế bào để xác định tình trạng của bệnh.
Ung thư đầu tụy có thể chia thành hai loại chính: ung thư phổi nhỏ tế bào không nhân và ung thư phổi tế bào nhân nhỏ. Cả hai loại đều xuất phát từ các tế bào trong phổi, nhưng khác nhau về cấu trúc và phản ứng với điều trị.

1. Ung thư phổi nhỏ tế bào không nhân (Small Cell Lung Cancer - SCLC): Đây là loại ung thư phổi nhanh chóng phát triển và lan rộng sang các khu vực khác trong cơ thể. SCLC thường gặp ở người hút thuốc lá và chiếm khoảng 10-15% số ca ung thư phổi. Triệu chứng của SCLC bao gồm ho khan, khó thở, ngực đau, ho ra máu, yếu đuối và mất cân bằng hormon. SCLC thường được phát hiện trong giai đoạn muộn nên điều trị chủ yếu bằng hóa trị và bạch cầu.

2. Ung thư phổi tế bào nhân nhỏ (Non-Small Cell Lung Cancer - NSCLC): Đây là loại ung thư phổi phổ biến nhất, chiếm khoảng 85-90% số ca ung thư phổi. NSCLC chia thành ba dạng chính: ung thư biểu mô tế bào phẳng, ung thư tuyến cấu trúc và ung thư biểu mô tế bào lớn. Triệu chứng của NSCLC cũng tương tự như SCLC, và nếu không được phát hiện sớm, có khả năng lan rộng sang các cơ quan khác trong cơ thể. Điều trị NSCLC thường bao gồm phẫu thuật, hóa trị, phóng xạ và thuốc tiếp tục (targeted therapy).

Để xác định chính xác loại và giai đoạn của ung thư đầu tụy, bác sĩ thường sử dụng các phương pháp chẩn đoán, bao gồm xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang, siêu âm, máy CT và MRI. Một số trường hợp cần phải thực hiện thủ thuật lấy mẫu tế bào từ phổi để xác định tình trạng bệnh. Các quyết định điều trị sau đó sẽ được đưa ra dựa trên loại và giai đoạn của ung thư đầu tụy.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư đầu tụy":

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT KHỐI TÁ TỤY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÙNG TÁ TRÀNG ĐẦU TỤY TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật cắt khối tá tuỵ do ung thư vùng tá tràng, đầu tuỵ tại Bệnh viện Đại học Y hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hồi cứu mô tả cắt ngang 32 bệnh nhân ung thư vùng tá tràng đầu tụy được phẫu thuật cắt khối tá tụy tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 09/2016 đến 09/2020. Kết quả: Trong ung thư vùng tá tràng đầu tụy đa số là ung thư biểu mô tuyến (75,1%), ung thư biểu mô tuyến ống (12,5%). Xâm lấm khối u ở mức độ T3 chiếm tỷ lệ cao hơn các mức độ khác (chiếm 86,7%). Biến chứng chung sau phẫu thuật gồm có 19/32 trường hợp: có 6 BN có nhiều hơn một biến chứng, có 6 BN nhiễm trùng vết mổ (18,8%), 8 BN có ứ đọng dịch sau mổ (25%), 3 BN chảy máu ống tiêu hóa, 4 BN chảy máu muộn, 1 BN chảy máu vết mổ và 1 trường hợp ứ trệ dạ dày. Thời gian phẫu thuật trung bình là 250 ±30,7 phút (180- 240 phút). Thời gian sống thêm sau phẫu thuật theo mức độ xâm lấn : mức độ T2: 35±0,7 tháng, mức độ T3: 45,7±3,2 tháng, T4: 27,7±6,8 tháng. Kết luận: Phẫu thuật cắt khối tá tụy điều trị ung thư vùng tá tràng đầu tụy được thực hiện tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội cho kết quả tốt, góp phần nâng cao chất lượng điều trị bệnh nhân ung thư.
#Phẫu thuật cắt khối tá tụy #ung thư vùng tá tràng đầu tụy
GIÁ TRỊ BƯỚC ĐẦU CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ ĐA THÔNG SỐ THEO PHÂN LOẠI PI-RADSv2.1 TRONG PHÁT HIỆN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT CÓ Ý NGHĨA LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Bước đầu nghiên cứu về giá trị của cộng hưởng từ đa thông số theo phân loại PI- RADSv2.1 trong phát hiện ung thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh nhân với 38 tổn thương tuyến tiền liệt tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 1 năm 2021. Chúng tôi phân loại tổn thương phát hiện trên cộng hưởng từ đa thông số (mpMRI) dựa theo phân loại PI-RADSv2.1. Các tổn thương nghi ngờ ung thư được sinh thiết hệ thống dưới hướng dẫn siêu âm qua đường trực tràng. Phân tích mối tương quan giữa tổn thương trên cộng hưởng từ theo phân loại PI- RADSv2.1 với kết quả mô bệnh học từ các bệnh phẩm sinh thiết thu nhận được. Kết quả: Tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng theo phân loại PI-RADS nhóm £2, 3, 4, 5 trong nghiên cứu lần lượt là: 0%; 12.5%; 58.3%; 85.7%. PI-RADS 3 chỉ gặp ung thư tuyến tiền liệt có phân nhóm Gleason 1, 2; PI-RADS 4,5 gặp trong ung thư tuyến tiền liệt có phân nhóm Gleason ³2. Kết luận: Cộng hưởng từ đa thông số có giá trị trong phát hiện ung thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng với mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa loại PI-RADS 4,5 với phân nhóm Gleason ³2.
#Ung thư tuyến tiền liệt #PI-RADSv2.1 #phân nhóm Gleason
BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG SIÊU ÂM TRỘN ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG SINH THIẾT TUYẾN TIỀN LIỆT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt dưới siêu âm trộn ảnh cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên những bệnh nhân có chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt, được siêu âm tuyến tiền liệt đường trực tràng và chụp cộng hưởng từ tại bệnh viện K3 từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021. Các tổn thương quan sát được trên MRI nhưng không quan sát rõ được trên siêu âm sẽ được áp dụng siêu âm trộn ảnh khi sinh thiết để lấy chính xác mẫu mô tương ứng với tổn thương trên MRI (MRI Fusion Biopsy). Tiến hành đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh của hai phương pháp sinh thiết để nhận xét giá trị của sinh thiết đích dưới siêu âm trộn ảnh. Kết quả: 2 trường hợp bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn. Được sinh thiết đích dưới siêu âm trộn ảnh có kết quả giải phẫu bệnh tương đương sinh thiết hệ thống. Kết luận: Sinh thiết đích dưới siêu âm trộn ảnh có giá trị tương tự sinh thiết hệ thống tuyến tiền liệt trong chẩn đoán xác định ung thư tuyến tiền liệt.
#Ung thư tuyến tiền liệt #sinh thiết hệ thống #sinh thiết đích dưới siêu âm trộn ảnh cộng hưởng từ
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU HOÁ XẠ TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN PHỔI GIAI ĐOẠN III BẰNG PHÁC ĐỒ CISPLATIN KẾT HỢP VỚI ETOPOSIDE HOẶC PEMETREXED
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III điều trị căn bản là hoá xạ trị. Phác đồ hoá chất thường được sử dụng khi kết hợp với xạ trị là các phác đồ có platinum. Nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đáp ứng của 2 phác đồ Etoposide – Cisplatin và Pemetrexed – Cisplatin điều trị đồng thời với tia xạ cho ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn III. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu đánh giá tỷ lệ đáp ứng của 50 bệnh nhân điều trị phác đồ Etoposide – Cisplatin (EP) và 31 bệnh nhân điều trị phác đồ Pemetrexed – Cisplatin (PeC) đồng thời với tia xạ 3D cho ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn III không mổ được. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng của hoá xạ phác đồ EP là 68%; phác đồ PeC là 54,8%. Giai đoạn IIIA-B và IIIC đáp ứng phác đồ PeC là 71,4% và 20%; phác đồ EP là 72,5% và 50%.  Đáp ứng phác đồ PeC, nhóm tuổi trên và dưới 60 là 57% và phác đồ EP đáp ứng tương ứng là 57% và 53%. Kết luận: Tỷ lệ đáp ứng không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 phác đồ hoá trị
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #hoá xạ trị đồng thời #phác đồ hoá chất
SỰ BIỂU LỘ CÁC DẤU ẤN MIỄN DỊCH TẾ BÀO GỐC UNG THƯ (CD44, ALDH) VÀ HER2 TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá sự biểu lộ các dấu ấn miễn dịch tế bào gốc ung thư (CD44, ALDH) và HER2 trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang; thiết kế tiến cứu trên 121 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tuyến dạ dày và được phẫu thuật cắt bỏ khối u tại Bệnh viện K. Đánh giá mức độ biểu hiện của marker HER2, CD44, ALDH trong mẫu ung thư và mẫu đối chứng. Kết quả: Tỷ lệ UTBMTDD ở nam cao hơn so với ở nữ. Tỷ lệ bệnh nhân biểu hiện HER2 ở mức 1+ (17,4%), mức 2+ (14,9%) và 3+ (10,7%). Tỷ lệ bệnh nhân HER2 dương tính là 25,6%. Tỷ lệ bệnh nhân có CD44 dương tính (68,6%). Tỷ lệ bệnh nhân có ALDH dương tính (61,2%). Tỷ lệ biểu hiện một dấu ấn đơn độc là 29,8%. Hai dấu ấn biểu hiện đồng thời chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,9%. Tỷ lệ biểu hiện đồng thời cả HER2, CD44 và ALDH là 9,9%. Kết luận: Dấu ấn miễn dịch HER2 và tế bào gốc ung thư CD44, ALDH biểu hiện với tỷ lệ khác nhau ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày.
#Dấu ấn miễn dịch HER2 #CD44 #ALDH #hóa mô miễn dịch #tế bào gốc ung thư
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU BẰNG TIÊM CỒN TUYỆT ĐỐI DIỆT HẠCH ĐÁM RỐI THÂN TẠNG DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH VÀ ROBOT MAXIO
Mục tiêu: Nghiên cứu phong tỏa đường dẫn truyền hướng tâm cảm giác đau về trung ương thần kinh, giúp giảm đau ungthư các tạng tầng trên mạc treo đại tràng ngangĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, hồi cứu 30 bệnh nhân diệt đám rối thân tạng từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 12 năm 2020 tại Trung tâm chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện TƯQĐ108Kết quả: Các bệnh nhân trước can thiệp là những trường hợp đau nhiều hoặc đau dữ dội có điểm VAS ≥ 6, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống. Sau diệt hạch thân tạng có 22/30 bệnh nhân đạt được giảm đau như kỳ vọng. Tác dụng phụ hay gặp nhất là tiêu chảy. Không gặp biến chứng nghiêm trọngKết luận: Kỹ thuật tiêm cồn tuyệt đối diệt đám rối thân tạng dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính và robot Maxio có độ chính xác cao, hiệu quả điều trị bước đầu tốt, tỷ lệ biến chứng thấp.
#Đau do ung thư #diệt đám rối thân tạng
VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG ĐÁNH GIÁ XÂM LẤN TẠI CHỖ CỦA UNG THƯ NGOẠI TIẾT ĐẦU TỤY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích đánh giá tính chất xâm lấn tại chỗ liên quan tới khả năng cắt bỏ ung thư đầu tụy trên cắt lớp vi tính đa dãy. Liên quan của khối u với mạch máu được chia thành các cấp độ A (không liên quan), B (thâm nhiễm), C (xâm lấn) và D (tắc mạch). Chúng tôi lựa chọn được 105 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư ngoại tiết đầu tụy trên CLVT 64 dãy từ 1/2020 đến 8/2022 tại bệnh viện Việt Đức. Kết quả cho thấy các mức độ liên quan của khối u với động mạch thân tạng (ĐMTT), động mạch mạc treo tràng trên (ĐM MTTT), động mạch gan chung (ĐMGC) và tĩnh mạch mạc treo tràng trên (TM MTTT) có ảnh hưởng tới khả năng cắt bỏ hết u sau phẫu thuật. Ngoài ra chẩn đoán di căn hạch vùng của u tụy trên CLVT đa dãy có độ chính xác 42%, đánh giá xâm lấn tá tràng có độ chính xác 87%.
#ung thư đầu tụy #xâm lấn #cắt lớp vi tính đa dãy.
GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NHIỀU DÃY ĐẦU DÒ TRONG ĐÁNH GIÁ XÂM LẤN MẠCH MÁU CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TỤY TRƯỚC PHẪU THUẬT
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá độ chính xác của chụp cắt lớp vi tính nhiều dãy đầu dò trong xácđịnh trước mổ khả năng xâm lấn mạch máu của ung thư biểu mô tuyến tụy.Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 39 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến tụy được chụp CLVT, phẫu thuật và có kếtquả giải phẫu bệnh lý. So sánh các dấu hiệu của chụp CLVT và phẫu thuật để xác định độ nhạy, độ chuyên biệt, giá trị tiên đoánâm, giá trị tiên đoán dương và độ chính xác khả năng xâm lấn mạch máu.Kết quả: 39 bệnh nhân (21 nam, tuổi trung bình: 58,8 tuổi) được phẫu thuật. Độ nhạy, độ chuyên biệt, giá trị tiên đoándương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác trong xác định khả năng xâm lấn mạch máu lần lượt là 88,9%, 96,9%, 86,5%, 97,5%và 95,9%.Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính nhiều dãy đầu dò có độ chính xác cao trong xác định xâm lấn mạch máu trước mổ ở ungthư biểu mô tuyến tụy.
#ung thư biểu mô tuyến tụy #chụp cắt lớp vi tính nhiều dãy đầu dò #xâm lấn mạch máu
Giá trị tiên lượng của di căn hạch cạnh động mạch chủ trong phẫu thuật ung thư đầu tụy
Nghiên cứu đánh giá tính chất di căn hạch, biến chứng và thời gian sống thêm giữa nhóm hạch cạnh động mạch chủ (hạch 16) dương tính và âm tính. Nghiên cứu dưới dạng mô tả hồi cứu, chọn mẫu thuận tiện trên 42 bệnh nhân ung thư đầu tụy được mổ cắt khối tá tụy, nạo vét hạch tiêu chuẩn và sinh thiết nhóm hạch 16 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 4/2014 đến tháng 11/2019. Kết quả cho thấy số hạch nạo vét được ở nhóm có hạch 16 dương tính cao hơn không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Có sự khác biệt về số hạch dương tính giữa 2 nhóm (6,83 ± 2,48 và 0,81 ± 0,98) (p = 0,003). Thời gian sống thêm toàn bộ cùa nhóm dương tính là 16,7 ± 2,4 tháng, thấp hơn so với nhóm còn lại (p < 0,05). Vì vậy, di căn hạch 16 là yếu tố tiên lượng xấu. Cần xác định di căn hạch 16 trước hoặc sinh thiết tức thì trong mổ để quyết định phương pháp điều trị tối ưu cho bệnh nhân ung thư đầu tụy.
#Hạch cạnh động mạch chủ #ung thư tụy #thời gian sống thêm toàn bộ #biến chứng #nạo vét hạch
Nghiên cứu sự đồng biểu hiện một số dấu ấn hóa mô miễn dịch của ung thư biểu mô tuyến dạ dày
Mục tiêu: Đánh giá sự đồng biểu hiện các dấu ấn hóa mô miễn dịch HER2, CD44 và ALDH của ung thư biểu mô tuyến dạ dày (UTBMTDD). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang; thiết kế tiến cứu trên 107 bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTBMTDD và được phẫu thuật cắt bỏ khối u tại Bệnh viện K. Đánh giá mức độ biểu hiện của marker HER2, CD44, ALDH trong mẫu ung thư và mẫu đối chứng. Kết quả: Tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến dạ dày ở nam cao hơn so với ở nữ. Tỷ lệ đồng biểu hiện CD44 và HER2 là 15,9%. Tỷ lệ đồng biểu hiện ALDH và HER2 là 18,7%. Tỷ lệ đồng biểu hiện ALDH và CD44 là 43,9%. Tỷ lệ biểu hiện một dấu ấn đơn độc là 29,9%. Hai dấu ấn biểu hiện đồng thời chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,7%. Tỷ lệ biểu hiện đồng thời cả HER2, CD44 và ALDH là 10,3%. Kết luận: Các dấu ấn hóa mô miễn dịch HER2, CD44, ALDH có thể đơn độc hoặc đồng biểu hiện ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày.
#Dấu ấn miễn dịch HER2 #CD44 #ALDH #hóa mô miễn dịch #ung thư biểu mô tuyến dạ dày
Tổng số: 29   
  • 1
  • 2
  • 3